Xe đã “qua tay” nhiều người, vẫn sang tên đơn giản!

0
231

Cá nhân nào khi mua xe cũ cũng muốn “danh chính ngôn thuận” đứng tên sở hữu. Vậy, thủ tục sang tên xe cũ, nhất là những xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như thế nào?

Khi bị thu hồi, có được Nhà nước cấp đất ở?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thủ tục sang tên xe cũ đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được quy định cụ thể tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA, theo đó:

Hồ sơ sang tên xe cũ

Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

Người đang sử dụng xe nếu có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

(i) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

(ii) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

(iii) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

(iv) Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Trường hợp sang tên trong cùng tỉnh không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

Người đang sử dụng xe nếu không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

(i) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

(ii) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

(iii) Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Trường hợp sang tên xe cũ từ tỉnh khác chuyển đến

(i) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

(ii) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

(iii) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Lệ phí trước bạ sang tên ô tô cũ dưới 9 chỗ là 2%

Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy theo tỷ lệ (%) dựa trên quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC. Theo đó:

Đối với xe máy: Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ lần đầu đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% ở trên thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống: Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Địa điểm nộp lệ phí trước bạ: Tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây